Quran with Vietnamese translation - Surah al-‘Imran ayat 136 - آل عِمران - Page - Juz 4
﴿أُوْلَٰٓئِكَ جَزَآؤُهُم مَّغۡفِرَةٞ مِّن رَّبِّهِمۡ وَجَنَّٰتٞ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ وَنِعۡمَ أَجۡرُ ٱلۡعَٰمِلِينَ ﴾
[آل عِمران: 136]
﴿أولئك جزاؤهم مغفرة من ربهم وجنات تجري من تحتها الأنهار خالدين فيها﴾ [آل عِمران: 136]
Hassan Abdulkarim Phan thuong danh cho nhung nguoi nhu the se gom su Tha thu tu noi Thuong Đe cua ho va nhung Ngoi vuon thien đang ben duoi co cac dong song chay, noi ma ho se vao đo o đoi đoi. Va tuyet hao thay phan thuong danh cho nhung nguoi lam viec (tot) |
Rowwad Translation Center Nhung nguoi đo, phan thuong danh cho ho la su tha thu tu Thuong Đe cua ho cung voi nhung Ngoi Vuon Thien Đang ben duoi co cac dong song chay, ho se song trong đo mai mai. That phuc thay ve phan thuong danh cho nhung nguoi lam viec (thien tot) |
Rowwad Translation Center Những người đó, phần thưởng dành cho họ là sự tha thứ từ Thượng Đế của họ cùng với những Ngôi Vườn Thiên Đàng bên dưới có các dòng sông chảy, họ sẽ sống trong đó mãi mãi. Thật phúc thay về phần thưởng dành cho những người làm việc (thiện tốt) |